Nội dung câu hỏi
Bà Nguyễn Thị Thúy làm thủ tục đăng ký kết hôn với người Việt Nam định cư ở Hàn Quốc. Tuy nhiên bà đang gặp vướng mắc về giấy tờ để hoàn thiện hồ sơ, bà đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, hướng dẫn?
hoang van van (01/11/2017 16:56)
Trả lời
Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và các quy định về thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ đã hết hiệu lực thi hành.
Theo quy định của pháp luật hiện hành (Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch) thì hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn.
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa có quốc tịch nước ngoài thì giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng.
- Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc xuất trình bản chính hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu trong trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước (trong giai đoạn chuyển tiếp).
Pháp luật cũng quy định giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
ubndxadantien (01/11/2017 16:59)
|
Nội dung câu hỏi
Nếu công chức tư pháp – hộ tịch chứng thực phải giấy tờ giả mà do mắt thường ko phát hiện được thì người chứng thực có chịu trách nhiệm gì?
hoang van van (01/11/2017 16:55)
Trả lời
Theo quy định của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch thì trong trường hợp tiếp nhận yêu cầu chứng thực mà người thực hiện chứng thực nghi ngờ, phát hiện giấy tờ, văn bản chứng thực là giả thì có quyền “5. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết để xác minh tính hợp pháp của giấy tờ, văn bản yêu cầu chứng thực” (khoản 5 Điều 9) và “6. Lập biên bản tạm giữ, chuyển cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với giấy tờ, văn bản yêu cầu chứng thực được cấp sai thẩm quyền, giả mạo hoặc có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 của Nghị định này” (khoản 6 Điều 9 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP).
Như vậy, trong trường hợp tiếp nhận giấy tờ, văn bản có yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính người thực hiện chứng thực nghi ngờ hoặc phát hiện giấy tờ văn bản giả mạo thì phải xử lý theo quy định pháp luật và từ chối chứng thực. Trong trường hợp từ chối chứng thực, người thực hiện chứng thực phải giải thích rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu chứng thực.
Trong trường hợp, bằng mắt thường người thực hiện chứng thực không phát hiện được giấy tờ, văn bản giả mạo và đã thực hiện chứng thực thì công chức tư pháp- hộ tịch cũng không nên quá lo lắng. Vì, người thực hiện chứng thực không cố ý thực hiện chứng thực giấy tờ, văn bản giả mạo và Điều 19 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP cũng quy định: “1. Người yêu cầu chứng thực bản sao phải chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp lệ, hợp pháp của bản chính giấy tờ, văn bản dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao; không được yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
Do đó, người thực hiện chứng thực chỉ chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao đúng với bản chính và sẽ không phải chịu trách nhiệm khi chứng thực giấy tờ, văn bản hợp lệ, hợp pháp. Tuy nhiên, trong quá trình tác nghiệp công chức tư pháp – hộ tịch cần nêu cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức để tránh sai sót đáng tiếc ảnh hưởng đến quyền lợi ích của người dân và xã hội nói chung.
ubndxadantien (01/11/2017 16:59)
|
Nội dung câu hỏi
Bạn Nguyễn Thu Thảo, thành phố Thái Nguyên hỏi: Quy định về cách làm tròn điểm thi THPT Quốc gia 2017 như thế nào? Điểm thi được làm tròn trước hay sau khi cộng điểm ưu tiên?
hoang van van (01/11/2017 16:55)
Trả lời
Về vấn đề này, Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên trả lời như sau:
Cách làm tròn điểm thi kỳ thi THPT Quốc gia:
- Đối với bài thi trắc nghiệm: Chấm điểm và quy đổi điểm bằng máy tính sang thang điểm 10, làm tròn đến hai chữ số thập phân cho từng bài thi.
- Đối với bài thi tự luận: Bài thi được chấm theo thang điểm 10, lấy đến 0,25; không quy tròn điểm.
Sau khi có điểm bài thi sẽ được cộng với điểm ưu tiên (nếu có) để xét.
ubndxadantien (01/11/2017 16:58)
|
Nội dung câu hỏi
Ông Ngô Văn Định (Thái Nguyên) là giảng viên đại học, vào biên chế ngạch giảng viên từ năm 2005. Năm 2009-2013, ông được cử đi làm nghiên cứu sinh ở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước, có quyết định cử đi học của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong thời gian học ông Định được hưởng 40% lương và được đóng BHXH. Ông Định hỏi, 4 năm ông đi học (2009-2013) có được tính vào thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo không?
hoang van van (01/11/2017 16:54)
Trả lời
Chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo được quy định tại các văn bản sau:
- Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 4/7/2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo.
- Thông tư liên tịch số 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 54/2011/NĐ-CP.
- Thông tư liên tịch số 29/2015/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 20/11/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH.
Khoản 1, Điều 1 Thông tư liên tịch số 29 quy định rõ đối tượng hưởng phụ cấp thâm niên là “Nhà giáo thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật)”.
Trường hợp ông Ngô Văn Định được cử đi học nghiên cứu sinh tiến sĩ ở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước từ năm 2009 đến năm 2013. Trong thời gian đi học, ông đã được hưởng chính sách theo quy định của Nhà nước nhưng theo quy định của các văn bản trên, ông không được hưởng phụ cấp thâm niên trong thời gian đi học từ năm 2009 đến năm 2013.
ubndxadantien (01/11/2017 16:58)
|
Nội dung câu hỏi
Mẹ bà Quyên có hộ khẩu thường trú tại tổ 7, Phan Đình Phùng, TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Bà Quyên hỏi, mẹ bà thường xuyên sống ở Hà Nội với các con nên đăng ký tạm trú dài hạn tại Tổ 1, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội thì có thể chuyển nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu từ Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Nguyên đến khám tại Bệnh viện đa khoa y học cổ truyền Hà Nội được không và thủ tục làm thế nào?
hoang van van (01/11/2017 16:53)
Trả lời
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014, Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16/11/2015 của Bộ Y tế quy định đăng ký khám chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám chữa bệnh.
Trường hợp của mẹ bà Quyên có đăng ký tạm trú dài hạn tại TP. Hà Nội nên được quyền chuyển đăng ký khám chữa bệnh ban đầu về một trong những bệnh viện tuyến huyện và tương đương trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Tuy nhiên, việc chuyển đăng ký khám chữa bệnh ban đầu này do BHXH tỉnh Thái Nguyên thực hiện và giải quyết theo Công văn số 2537/BHXH-NVGĐ1 ngày 10/11/2016 của BHXH TP. Hà Nội về việc thông báo Danh sách các cơ sở khám chữa bệnh nhận đăng ký khám chữa bệnh ban đầu năm 2017 cho các đối tượng tham gia BHYT tại tỉnh, thành phố khác.
ubndxadantien (01/11/2017 16:57)
|
Nội dung câu hỏi
Trường hợp có chứng chỉ hành nghề với phạm vi hoạt động chuyên môn là khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa Nhi thì có được thực hiện khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa khác không?
hoang van van (01/11/2017 16:53)
Trả lời
Theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Khám bệnh, chữa bệnh, các hành vi bị cấm: “Hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh vượt quá phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề, trừ trường hợp cấp cứu”.
Do vậy, trong trường hợp ông có chứng chỉ hành nghề với phạm vi hoạt động chuyên môn là khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa Nhi thì không được thực hiện khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa khác trừ trường hợp cấp cứu.
ubndxadantien (01/11/2017 16:57)
|
Nội dung câu hỏi
Cá nhân từ tháng 6 năm 2016 có văn bản tạm hoãn hợp đồng lao động nhưng các tháng 7 đến tháng 12 năm 2016 vẫn có các khoản thưởng, tại thời điểm quyết toán thuế cá nhân không có ủy quyền Quyết toán thì tổ chức chi trả có tính giảm trừ và quyết toán thuế TNCN cho cá nhận bị tạm hoãn hợp đồng lao động này không? Cán bộ đã chuyển công tác sang chi nhánh khác, trong năm có các khoản thưởng cho cán bộ trong thời gian công tác. Vậy khoản thưởng này có tính chất khấu trừ thuế 10% hay không?
hoang van van (01/11/2017 16:52)
Trả lời
Căn cứ điểm e Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2015 quy định: Các khoản thu nhập chịu thuế
“e) Các khoản tiền thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức…..”
Tại điểm a Khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 quy định:
“Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a.) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, điều 2 Thông tư này.”
Tại tiết i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của BTC quy định:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác:
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác ...hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
Tại điểm đ Khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:
"đ)Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập".
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp cá nhân đã có văn bản tạm hoãn hợp đồng lao động nhưng vẫn có khoản tiền thưởng thì đơn vị thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% và thực hiện quyết toán tại biểu 05-2/BK-TNCN.
Trường hợp các cá nhân đã chuyển công tác sang chi nhánh khác thì khoản tiền thưởng chi trả cho cá nhân phải khấu trừ 10%
ubndxadantien (01/11/2017 16:57)
|
Nội dung câu hỏi
Cá nhân cho Doanh nghiệp vay vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh thì khi cá nhân nhận tiền lãi có phải nộp thuế TNCN không?
hoang van van (01/11/2017 16:51)
Trả lời
Tại điểm a Khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 quy định: Các khoản thu nhập chịu thuế
“a.) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tính dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài….”
Căn cứ quy định trên, cá nhân cho doanh nghiệp vay vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh thì khoản tiền lãi nhận được là thu nhập chịu thuế TNCN.
ubndxadantien (01/11/2017 16:56)
|